TextBody

Nghiệm thu đề tài nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen vi khuẩn Neisseria meningitidis gây bệnh nhiễm não mô cầu

08/08/2025

Chiều ngày 07/8, tại trụ sở chính Trung tâm Nhiệt đới (TTNĐ) Việt - Nga ở Hà Nội, Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã tiến hành phiên họp đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen "Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen vi khuẩn Neisseria meningitidis gây bệnh nhiễm não mô cầu", mã số NVQG-2019/ĐT.02, do Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga là đơn vị chủ trì, đồng chí Đại tá, TS. Võ Viết Cường làm chủ nhiệm.

Quang cảnh buổi nghiệm thu.

GS. TS. Tạ Thành Văn, Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp. Tham gia phiên họp có các thành viên Hội đồng, đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ; về phía đơn vị chủ trì có đồng chí Đại tá, TS. Phạm Duy Nam, Phó Tổng Giám đốc, cùng đại diện một số cơ quan, đơn vị thuộc TTNĐ Việt - Nga và nhóm thực hiện đề tài.

GS. TS. Tạ Thành Văn - Chủ tịch Hội đồng.

Bệnh nhiễm não mô cầu (NMC) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, nguy hiểm, có khả năng gây dịch và lây lan nhanh qua đường hô hấp, do vi khuẩn Neisseria meningitidis, một loại song cầu gram âm gây ra.

Trên thế giới và tại Việt Nam, các ca bệnh chủ yếu do các nhóm huyết thanh A, B, C, X, Y và W135.

Bệnh có diễn tiến nhanh, có thể dẫn đến tử vong chỉ sau 24 giờ kể từ khi khởi phát và thường khó phát hiện sớm.

Do đó, việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học, dịch tễ học phân tử, tính kháng kháng sinh, và phát triển công cụ chẩn đoán nhanh là giải pháp khoa học cấp thiết, góp phần nâng cao hiệu quả giám sát - điều trị - dự phòng bệnh NMC.

Đề tài hướng đến 03 mục tiêu chính: (1) Xây dựng ngân hàng chủng vi khuẩn N. meningitidis, đồng thời xác định đặc điểm sinh học, đặc điểm dịch tễ học phân tử và khả năng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được; (2) Tuyển chọn một số chủng thuộc nhóm huyết thanh B có đặc điểm di truyền phù hợp để làm ứng viên phát triển vắc xin phòng bệnh NMC; và (3) Nghiên cứu, chế tạo bộ kit LAMP phát hiện nhanh vi khuẩn N. meningitidis với độ nhạy và độ đặc hiệu ≥ 95%, đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở và có khả năng ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn.

Đại tá, TS. Võ Viết Cường, thay mặt nhóm thực hiện đề tài, báo cáo kết quả nghiên cứu trước Hội đồng.

Trong khuôn khổ thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập, phân lập và tuyển chọn được 161 chủng vi khuẩn N. meningitidis từ người tại Việt Nam, trong đó nhóm huyết thanh B chiếm ưu thế với 156 chủng, còn lại là 5 chủng thuộc nhóm huyết thanh C. Thông qua phân tích, đề tài đã xác định được nhiều gen mã hóa protein màng ngoài quan trọng như porA, porB, fetA, fHbp - có ý nghĩa lớn trong công tác giám sát dịch tễ học phân tử đối với vi khuẩn gây bệnh nhiễm NMC.

Kết quả đánh giá mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn cho thấy N. meningitidis nhạy cảm với ceftriaxon, nhưng đã có biểu hiện giảm nhạy cảm với ciprofloxacin, rifampicin, benzyl penicillin, ampicillin, azithromycin và đặc biệt tỷ lệ kháng cao với chloramphenicol - đây là cảnh báo quan trọng đối với việc lựa chọn phác đồ điều trị bệnh NMC phù hợp trong thời gian tới.

Dựa trên phân tích sự đa dạng di truyền của các gen PorA, fHbp, NHBA NadA, nhóm nghiên cứu đã tuyển chọn được 05 chủng N. meningitidis nhóm huyết thanh B có tiềm năng sử dụng làm ứng viên phát triển vắc xin phòng bệnh nhiễm NMC, với kỳ vọng đem lại hiệu quả bảo vệ cao, phù hợp với đặc điểm dịch tễ tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, đề tài cũng đã nghiên cứu, chế tạo thành công bộ kit LAMP có khả năng phát hiện nhanh chủng N. meningitidis, đạt độ nhạy và độ đặc hiệu 100%, với ngưỡng phát hiện 10² CFU/ml. Kết quả thử nghiệm bước đầu trên mẫu lâm sàng cho thấy kit LAMP đạt độ nhạy 96,7% và độ đặc hiệu 100% khi so sánh với kỹ thuật realtime PCR. Những kết quả này mở ra tiềm năng lớn trong việc ứng dụng bộ kit LAMP vào chẩn đoán, sàng lọc sớm bệnh nhiễm NMC, đặc biệt tại các tuyến y tế cơ sở và trong quân đội, với chi phí hợp lý và tính khả thi cao.

Kết quả nghiên cứu được công bố trong 03 bài báo trên tạp chí chuyên ngành trong nước và 02 bài báo trên các tạp chí uy tín quốc tế. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã hỗ trợ hiệu quả cho công tác đào tạo, với 03 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ và 01 nghiên cứu sinh được hỗ trợ trong quá trình thực hiện luận án tiến sĩ.

Thành viên Hội đồng.

Sau khi nghe đồng chí Chủ nhiệm đề tài báo cáo kết quả đạt được sau quá trình nghiên cứu, các ủy viên Hội đồng nêu câu hỏi chất vấn, nhận xét đánh giá và đóng góp ý kiến cho báo cáo tổng kết nhiệm vụ và các tài liệu kèm theo.

Thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá.

Các thành viên Hội đồng đều thống nhất đánh giá đề tài được triển khai công phu, nghiêm túc, kết quả một số nội dung vượt mức chỉ tiêu đã đề ra trong thuyết minh được phê duyệt; báo cáo tổng kết được trình bày rõ ràng, logic, có cơ sở khoa học vững chắc. Kết quả nghiên cứu mang lại giá trị thiết thực cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn.

Cụ thể, các dữ liệu thu thập được về đặc điểm dịch tễ học phân tử và mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn N. meningitidis là cơ sở quan trọng để các cơ sở y tế xây dựng phác đồ điều trị phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhiễm NMC. Đặc biệt, việc chế tạo thành công bộ kit LAMP không chỉ giúp rút ngắn thời gian chẩn đoán, hỗ trợ kịp thời công tác điều trị tại các tuyến y tế và quân y cơ sở, mà còn làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm so với các sinh phẩm nhập khẩu.

Về mặt xã hội, kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin cập nhật về tình hình kháng kháng sinh, phục vụ hiệu quả công tác điều trị và dự phòng bệnh. Việc ứng dụng rộng rãi bộ kit LAMP trong thực tiễn sẽ góp phần giảm tỷ lệ tử vong và di chứng do bệnh nhiễm mô não cầu gây ra.

Hội đồng nhất trí nghiệm thu đề tài và đánh giá mức “Đạt”; yêu cầu đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài hoàn thiện báo cáo tổng kết, các sản phẩm, tài liệu của nhiệm vụ và thực hiện đăng ký kết quả theo quy định./.