<!-- Google tag (gtag.js) --> <script async src="https://www.googletagmanager.com/gtag/js?id=G-K30JX8Y360"></script> <script> window.dataLayer = window.dataLayer || []; function gtag(){dataLayer.push(arguments);} gtag('js', new Date()); gtag('config', 'G-K30JX8Y360'); </script>

Phòng Phân tích môi trường

Trưởng phòng: Thượng tá, TS. Nguyễn Trọng Hiệp


GIỚI THIỆU CHUNG

Phòng Phân tích Môi trường là đơn vị thuộc Chi nhánh Phía Nam Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, được thành lập ngày 12 tháng 6 năm 2003; có chức năng nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học kỹ thuật và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích và xử lý môi trường.

CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHÍNH
- Nghiên cứu phương pháp phân tích các chất gây ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu các giải pháp, công nghệ xử lý ô nhiễm đất, nước, không khí và các đối tượng khác của môi trường, đề xuất các biện pháp khắc phục.
- Đánh giá tác động môi trường tại các khu vực quân sự và dân sự ở Tp.HCM và các tỉnh phía Nam.
- Ứng dụng, chuyển giao công nghệ các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích và xử lý môi trường.
- Tham gia công tác đào tạo cán bộ khoa học theo chuyên ngành.

CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ Hệ thống phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2017 (Vilas 1236), bao gồm:
- Phòng Xử lý mẫu và phân tích: Chức năng pha chế hóa chất, xử lý mẫu, thực hiện các thí nghiệm hóa, phân tích, chuẩn độ… phân tích các chỉ tiêu: TSS, BOD, COD…
- Phòng thiết bị AAS: Phân tích các chỉ tiêu kim loại nặng, như: As, Cu, Pb, Zn, Cr, Ni, Cd, Mn, Ni, Hg… 
- Phòng thiết bị TOC và UV_Vis: Phân tích các chỉ tiêu môi trường khác, như: TOC, N-NH3+, N-NO2-, N-NO3-, Cl-, PO43-, tổng N, tổng P…
- Phòng lưu mẫu và trang thiết bị hiện trường: Duy trì điều kiện môi trường để lưu mẫu trước và sau khi phân tích, bảo quản trang thiết bị hiện trường.
Trang thiết bị nghiên cứu chính:
- Thiết bị, dụng cụ phục vụ lấy mẫu bùn, đất, trầm tích; nước mặt, nước ngầm, lấy mẫu nước theo độ sâu yêu cầu; thiết bị lấy mẫu tổng bụi lơ lửng (TSP), bụi mịn (PM10, PM2.5), dioxin và một số chỉ tiêu khác trong không khí, khí thải. Các thiết bị của các hãng Wildco, KC Denmark, Thomas Scientific, Ekotechnika, Testo - Germany, Keika, Tisch… có xuất xứ từ Mỹ, Châu Âu đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
- Thiết bị phân tích: Hệ thống quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS (F, HG, GF) - model iCE 3500, Thermo Scientific (USA); Thiết bị quang phổ tử ngoại khả kiến UV_Vis - EV 300, Thermo Scientific (USA); Thiết bị đo tổng carbon hữu cơ trong mẫu lỏng, mẫu rắn TOC -L series, Shimadzu (Nhật). 

KẾT QUẢ CHÍNH
- Chủ trì và tham gia thực hiện gần 40 đề tài, nhiệm vụ KH&CN các cấp, trong đó một số đề tài, nhiệm vụ có tính ứng dụng thực tiễn cao, có các sản phẩm và địa chỉ ứng dụng cụ thể, nổi bật là: 05 nhóm sản phẩm xử lý môi trường không khí, nước khói bụi, vi khuẩn, độc tố hóa chất... sử dụng cho ngành sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP và thủy sản HACCP; 07 trang bị phòng hộ cá nhân phòng bụi, vi khuẩn và phòng da có chất lượng tương đương sản phẩm nhập ngoại, sản phẩm đã được áp dụng nhanh và ở diện rộng phục vụ cho những sự cố sinh học như bệnh dịch viêm phổi cấp SARS năm 2003; sản phẩm tủ cấy, tủ hốt được áp dụng rộng rãi cho các ngành sản xuất dược phẩm, y tế, công nghệ sinh học, các phòng thí nghiệm... trong và ngoài Quân đội.
- Hướng xử lý môi trường đã triển khai nghiên cứu một số mô hình, công nghệ, thiết bị và vật liệu trong xử lý môi trường như phương pháp xử lý nước bằng ozon, xử lý nước thải có chứa hợp chất vòng thơm, xử lý kim loại nặng trong nước cấp, vật liệu và thiết bị sử dụng đá ong biến tính xử lý Asen trong nước giếng khoan, thử nghiệm thu hồi nitơ và phốt pho trong nước thải chăn nuôi dưới dạng kết tủa struvite bằng phương pháp điện hóa, ứng dụng công nghệ vi sinh (kết hợp bùn sinh học kỵ khí dòng ngược - UASB và lọc dòng ngược bùn sinh học - USBF) trong xử lý nước thải sản xuất bánh tráng quy mô hộ gia đình (5 m3/ngày.đêm), kết quả nước thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011- cột B, đã chế tạo thành công vật liệu hấp phụ dầu hiệu năng cao có nguồn gốc từ cellulose thân thiện với môi trường, có thể sử dụng để ứng phó trong các sự cố tràn dầu, thu gom dầu tràn trên mặt biển, sông hồ cũng như trang bị cho các phòng thí nghiệm, kho xăng dầu, xưởng sửa chữa máy móc.
- Với xu hướng ứng dụng các công nghệ Xanh, các giải pháp thân thiện môi trường, Phòng Phân tích Môi trường đã bước đầu có những nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng vi sinh vật, thực vật thủy sinh để xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải sau biogas của các cơ sở chăn nuôi, cơ sở chế biến tinh bột khoai mì. Kết quả bước đầu cho thấy có hiệu quả cao, có khả năng áp dụng rộng rãi. 
- Một số nhiệm vụ phục vụ cho các đơn vị Quân đội: quy trình trồng rau trong nhà kính ở quần đảo Trường Sa; mô hình trồng rau cho bộ đội Nam Đảo Phú Quốc.
- Hướng phân tích môi trường đã chế tạo giấy chỉ thị phát hiện nhanh hơi thủy ngân trong không khí trong nhà và những không gian hạn chế với khoảng nồng độ từ 0,01 đến 0,7 mg/m3, xây dựng được quy trình xác định vi nhựa trong các nền mẫu nước, trầm tích và sinh vật (hàu), có thể được ứng dụng để khảo sát, đánh giá tình trạng ô nhiễm vi nhựa trong môi trường, quy trình phân tích hàm lượng carbon tổng và carbon hữu cơ tổng số trong bụi PM10 không khí xung quanh, có thể được ứng dụng để khảo sát, đánh giá tình trạng ô nhiễm không khí.
HÌNH THỨC HỢP TÁC
- Phối hợp với các cơ quan, viện, trường, các đơn vị khoa học công nghệ trong và ngoài Quân đội, trong nước và Liên bang Nga trong nghiên cứu về lĩnh vực môi trường.
- Hợp đồng dịch vụ tư vấn đánh giá tác động môi trường, dịch vụ khoa học kỹ thuật trong ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích và xử lý môi trường.

 

Các đơn vị