<!-- Google tag (gtag.js) --> <script async src="https://www.googletagmanager.com/gtag/js?id=G-K30JX8Y360"></script> <script> window.dataLayer = window.dataLayer || []; function gtag(){dataLayer.push(arguments);} gtag('js', new Date()); gtag('config', 'G-K30JX8Y360'); </script>

Các đặc điểm sinh học nổi bật của loài nấm mới cho khoa học ghi nhận tại khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng

06/06/2023

Entoloma peristerinum O.V. Morozova & T.H.G. Pham, sp. nov. được phát hiện tại khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, xã Sơn Lang, huyện K’bang, tỉnh Gia Lai, toạ độ địa lý 14.49667◦N, 108.56106◦E, ở độ cao 980 m so với mực nước biển. Loài nấm này mọc thành cụm trên đất rừng thường xanh núi trung du với ưu thế các loài thực vật như Dacrydium elatum, Dacrycarpus imbricatus, Magnoliaceae, Burseraceae (Canarium), Myrtaceae (Syzygium). Peristerinum bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “περιστερα ́” - có nghĩa là chim bồ câu, bởi toàn bộ quả thể nấm có màu trắng nên nhóm tác giả lấy tên gọi này với mong muốn chiến tranh giữa Nga và Ucraina sớm kết thúc.

Entoloma peristerinum được đặc trưng bởi quả thể ban đầu có màu trắng hoặc kem sáng sau chuyển sang xám be. Kích thước quả thể trung bình. Đường kính mũ từ 10-30 cm, ban đầu có hình nón, sau rộng ra có gai nhú ở đình mũ, ban đầu hơi lệch sau đó thẳng hoặc gợn sóng, rìa mũ có khía, thấm nước, bề mặt nhẵn, không bóng. Mũ màu trắng be nhạt đến be hoặc be xám và nhạt dần về phía mép mũ. Phiến nấm dày vừa phải, màu kem, hồng nhạt, có răng cưa màu trắng nhỏ ở mép mũ. Cuống nấm có kích thước 30-70 × 1,5-3 mm, hình trụ, màu trắng, có sợi dọc hoặc vảy sợi. Thịt nấm màu trắng. Mùi và vị không rõ ràng.

Kích thước bào tử (7,4-)8-9,5(-9,8) × (6,5-)7-8(-9,2) μm, Q = 1,0-1,2(-1,3), hình khối, nhìn ở mặt bên đôi khi có 5 góc cạnh. Kích thước đảm 47-60 × 11-14,5 μm, bao gồm 4 bào tử, hình xương đòn, thắt lại ở phần giữa. Liệt bào lá 75-215 × 12-15 μm, hình trụ, hình xương đòn hẹp hoặc thuôn nhọn về phía đỉnh. Liệt bào đuôi là lớp biểu bì của sợi nấm hình trụ rộng tới 10 μm.

Phân bố - Mọc thành các nhóm nhỏ trên đất trong rừng hỗn giao thường xanh núi trung bình. Đây là loài mới cho khoa học mới được ghi nhận tại Việt Nam.

Hình ảnh Entoloma peristerinum: (a,b). Quả thể; (c). Bào tử; (d). Liệt bào lá; (e). Đảm bào tử;

(f). Liệt bào đuôi; (g). Lông cuống.

Tác giả: Phạm Thị Hà Giang (Viện Sinh thái nhiệt đới)

Tài liệu tham khảo:

Morozova, O.; Popov, E.; Alexandrova, A.; Pham, T.H.G.; Noordeloos, M.E. Four new species of Entoloma (Entolomataceae, Agaricomycetes) subgenera Cyanula and Claudopus from Vietnam and their phylogenetic position. Phytotaxa 2022, 549, 1–21.

Noordeloos, M.E.; Morozova, O.; Dima, B.; Reschke, K.; Jansen, G.M.; Brandrud, T.E.; Jordal, J.B.; Bendiksen, E.; Vila, J. Entoloma Sensu Lato. Subgenera Cyanula, Leptonia, Nolanea, Trichopilus, and the/Rhombisporum Clade. Fungi Europaei; Edizione Candusso: Alassio, Italy, 2022; Volume 5b, pp. 1–968.

Morozova, O.V.; Popov, E.S.; Kovalenko, A.E. Studies on mycobiota of Vietnam. I. Genus Entoloma: New records and new species. Mikol. Fitopatol. 2012, 46, 184–200.

Pham, T.H.G.; Morozova, O.V.; Alexandrova, A.V. Boletoid fungi (Boletaceae, Basidiomycota) of protected areas of Kon Tum Plateau (Central Highlands of Vietnam). Turczaninowia 2021, 24, 65–76. Available online: http://turczaninowia.asu.ru/article/view/10442

Olga Morozova and Thi Ha Giang Pham.New species of Entoloma subgenera Cubospora and Leptonia (Agaricales, Basidiomycota) from Central Vietnam. Journal of Fungi, 2023, 9, 621. https://doi.org/10.3390/jof9060621