TextBody

Hình thái phân loại bốn loài mực ống thuộc chi Uroteuthis phân bố khu vực miền trung Việt Nam

23/09/2025

Vùng biển Việt Nam có tính đa dạng cao về các loài động vật thân mềm chân đầu. Theo một số công bố khoa học, khu hệ này gồm 153 loài thuộc 32 họ, chiếm khoảng 20% tổng số loài trên thế giới [2;3]. Động vật thân mềm chân đầu có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái biển, đặc biệt trong quá trình vận chuyển năng lượng và chu chuyển chất dinh dưỡng trong lưới thức ăn.

Tuy nhiên, các nghiên cứu về nhóm sinh vật này tại Việt Nam vẫn còn hạn chế. Một số loài thực chất là phức hợp loài nhưng trong thống kê nghề cá lại được ghi nhận như một loài duy nhất, điều này có thể dẫn đến việc ước tính quá cao trữ lượng và gây ra tình trạng khai thác quá mức nguồn lợi.

Trong số đó, mực ống thuộc chi Uroteuthis là nhóm loài có giá trị kinh tế cao, vòng đời tương đối ngắn (khoảng 9 tháng đến 1 năm) [1]. Các loài trong chi này có đặc điểm hình thái bên ngoài tương đồng, gây khó khăn trong việc phân loại xác định loài. Trong đợt khảo sát và thu mẫu từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2025, nhóm nghiên cứu thuộc Chi nhánh Ven biển/Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã ghi nhận được 04 loài mực thuộc chi Uroteuthis tại các khu vực Nha Trang, Cam Ranh, Phan Rang và Tuy Hòa, bao gồm: Uroteuthis edulis, Uroteuthis chinensis, Uroteuthis duvaucelliUroteuthis sibogae.

Kết quả phân loại cho phép xác định được những đặc điểm hình thái chính có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận diện loài, cụ thể:

Hình 1. Uroteuthis edulis.

Uroteuthis edulis có kích thước từ 4-10 cm, khối lượng 28-70 gram. Lớp áo tương đối rộng, các vây có dạng hình tam giác. Có 8 cánh tay và 2 xúc tu mảnh, nhỏ. Vòng giác hút trên đầu cánh tay và xúc tu có 30-40 răng sắc nhọn được sắp xếp xen kẽ lớn - nhỏ. Ở con đực, cánh tay hectocotylus có các giác hút biến đổi thành những nhú ở mặt cánh tay, chiếm khoảng 1/2 chiều dài cánh tay.

Hình 2. Uroteuthis chinensis.

Uroteuthis chinensis có kích thước từ 9-18 cm, khối lượng 18-110 gram. Lớp áo dài, mỏng; các vây hình thoi và có chiều dài bằng 2/3 chiều dài thân. Có 8 cánh tay và 2 xúc tu dài, có 2 hàng giác hút. Vòng giác hút trên đầu cánh tay và xúc tu có 20-30 răng sắc nhọn hình tam giác, răng lớn và răng nhỏ xen kẽ. Ở con đực, cánh tay hectocotylus có các giác hút biến đổi thành những nhú, ngắn ở mặt cánh tay, chiếm khoảng 1/3 chiều dài cánh tay.

Hình 3. Uroteuthis duvaucelli.

Uroteuthis duvaucelli có kích thước từ 9-18 cm, khối lượng 18-110 gram. Lớp áo tương đối hẹp; vây tròn hẹp. Có 8 cánh tay và 2 xúc tu dài, có 2 hàng giác hút. Vòng giác hút trên đầu cánh tay và xúc tu có 5-9 răng vuông rộng. Vòng giác hút trên đầu xúc tu có 14-20 răng hình nón sắc nhọn cùng kích thước. Ở con đực, cánh tay hectocotylus có 10 lá mầm, giác hút đã được biến đổi thành gai, ngắn hơn ở phía bụng.

Hình 4. Uroteuthis sibogae.

Uroteuthis sibogae có kích thước từ 12-18 cm, khối lượng 32-110 gram. Lớp áo dài và mỏng; vây ngắn và hẹp có hình tròn. Vòng giác hút trên đầu cánh tay và xúc tu có 7-9 răng cụt. Vòng giác hút trên đầu xúc tu có 15-20 răng hình nón cùng kích thước. Ở con đực, cánh tay hectocotylus có 10 lá mầm, các giác hút đã được biến đổi thành gai, ngắn hơn ở phía bụng.

Trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục thực hiện phân tích di truyền phân tử để hỗ trợ định danh chính xác đối với 04 loài mực ống thuộc chi Uroteuthis nêu trên. Kết quả này hứa hẹn làm rõ hơn tình trạng phức hợp loài trong chi Uroteuthis, đồng thời góp phần hoàn thiện danh mục thành phần loài động vật thân mềm phân bố tại khu vực miền Trung Việt Nam.

Tác giả: Đinh Thị Hải Yến, Лищенко Ф. В., Власова Е.В (Phòng Sinh thái, Chi nhánh Ven biển)

Tài liệu tham khảo

1. Crespi-Abril, A.C. & Keller, S. (2013). Fluctuations in cephalopod and jellyfish abundances: reasons and potential impacts on marine ecosystems. Recent Impulses to Marine Science and Engineering - From coast to deep sea: multiscale approaches to marine sciences (RIMSE 2013), 72-82.

2. Kaneko, N., Kubodera, T., Dinh, T. & Chung, B.D. (2008). Shallow-water benthic octopuses (Cephalopoda, Octopodidae) collected from the coastal waters of Vietnam. Bulletin of the National Museum of Natural Sciences, series A, 34(2): 105–122.

3. Khromov, D.N. (1996). Some notes on the shelf and slope cephalopod fauna of Vietnam, and a new species of Sepia (Cephalopoda, Sepiidae) from this region. Ruthenica, 5(2): 139–145.