Loài tảo mới Mallomonas doanii sp. nov đặc hữu của Việt Nam thuộc chi Mallomonas, phân ngành Ouradiotae (Chrysophyceae, Synurales)
17/08/2024Trong khuôn khổ thực hiện đề tài thuộc Kế hoạch nghiên cứu khoa học và công nghệ do Ủy ban phối hợp về Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga phê duyệt với mã số E3.2 nhiệm vụ 5, nhóm nghiên cứu gồm các chuyên gia của Việt Nam và Nga đã phát hiện và mô tả một loài tảo mới thuộc chi Mallomonas, phân ngành Ouradiotae (Chrysophyceae, Synurales) dựa trên các mẫu vật thu thập được từ sáu địa điểm thuộc bốn tỉnh của Việt Nam (Kiên Giang (Đảo Phú Quốc), Đồng Nai, Phú Yên, Thừa Thiên Huế).
Hình 1. Phân bố và hình ảnh của loài Mallomonas doanii thu được ở Việt Nam.
Ngành Tảo lông roi lệch (Heterokontophyta hay Chromophyta) là một ngành lớn bao gồm nhiều nhóm như Tảo vàng ánh, Tảo vàng lục, Tảo slic, Tảo nâu. Các lớp trong ngành là lớp Chrysophyceae, lớp Xanthophyceae, lớp Bacillariophyceae, lớp Phaeophyceae. Trong đó, Lớp Tảo vàng ánh (Chrysophyceae) gồm nhiều loài có hình thái đa dạng (các hình amíp, monad, hạt, tập đoàn palmella, sợi, bản, cây...). Dạng chuyển động thường có 1 hay 2 lông roi (không đều nhau). Sắc tố trong tế bào là chlorophyl a và c, carotenoid và xantophin. Màu tảo thay đổi từ vàng kim, vàng xanh hay nâu xanh, sản phẩm tạo thành không phải là tinh bột mà là leucosin. Một số loài tảo không có thành tế bào, nhiều loài có thành tế bào và vỏ giáp. Thành tế bào và vỏ giáp là cellulose và pectin, có thể có thấm hay không thấm silic. Phần lớn phân bố chủ yếu ở các thủy vực nước ngọt chưa bị ô nhiễm có mức dinh dưỡng trung bình hay nghèo, có khí hậu lạnh hay mát. Phần lớn có đời sống tự dưỡng, phù du, một số loài dị dưỡng. Ít gặp các loài sống trong đất ẩm hay ở đáy nước. Nhiều loài tảo vàng ánh là thức ăn cho các động vật phù du.
Lớp tảo vàng ánh là một nhóm tảo phổ biến, bao gồm khoảng 1.200 loài, tuy nhiên qua các nghiên cứu di truyền phân tử cho thấy sự đa dạng của chúng bị đánh giá thấp ở cả hệ sinh thái nước ngọt và biển. Nhiều nhóm tảo vàng ánh có cấu trúc ngoại bào, trong số đó nổi bật họ tảo Mallomonadacea thuộc bộ Synurales. Các tế bào tảo Synurales được bao phủ bởi vảy silica có cấu trúc phức tạp, thường nằm sát nhau với sự hình thành lớp vỏ liên tục. Hình dạng và siêu cấu trúc của silica các yếu tố (như vảy và setae), mang tính đặc trưng của loài và có giá trị trong phân loại.
Mallomonas là một chi thuộc họ Mallomonadacea, lớp Chrysophyceae bao gồm các sinh vật nhân chuẩn tảo đơn bào và được đặc trưng bởi lớp phủ tế bào phức tạp được làm từ vảy và lông cứng bằng silica. Phương pháp định danh loài thường dùng là dựa trên các đặc điểm hình thái được quan sát thông qua kính hiển vi điện tử và kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). Loài mới Mallomonas doanii sp. nov, được nhóm thực hiện đề tài mô tả dựa trên hình thái của vảy silica và lông cứng quan sát được bằng kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). Vảy của loài mới có kích thước nhỏ và hình bầu dục rộng, không có mái vòm, có các gai rải rác trên khiên và một hoặc hai hàng gai trên mép trước, gân chữ V có đáy hình bầu dục rộng, dịch chuyển về giữa và liên tục với các gân cận biên trước. Lông của M. doanii có gốc rộng và dẹt và đầu xa chẻ đôi với phần giữa rộng, tròn so với các loài có cấu trúc hình thái tương tự (M. ouradion, M. cronbergiae, M. acidophila và M. korshikovii). Mallomonas doanii sp. nov được tìm thấy trong điều kiện trung dưỡng đến siêu dưỡng được đánh giá bằng nồng độ diệp lục a. Môi trường này có tính axit (pH 4,7-6,6), giá trị độ dẫn điện riêng thấp (10-55 μS/cm) và nhiệt độ (24-32°C).
Hình 2. Loài Mallomonas doanii sp. nov. (chụp dưới kính hiển điện tử truyền qua (TEM).
Mẫu được lưu giữ tại Phòng mẫu Chi nhánh Ven biển, Trung Tâm Nhiệt đới Việt - Nga. Mẫu vật chuẩn trên lưới TEM và TTH55 Phòng tiêu bản của Viện Sinh học Nước nội địa Papanin RAS, Borok (IBIW) thu được tại vùng nước đầm lầy không tên huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tọa độ: 16°39,777'N 107°21,905'E.
Kết quả nghiên cứu trên 400 thủy vực khác nhau của nhóm đề tài tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam, Mallomonas doanii chỉ được tìm thấy ở 6 thủy vực có thể nói rằng đây là loài quý hiếm và đặc hữu ở Việt Nam.
Nguồn tài liệu: Gusev E. S., Shkurina N. A., Nguyen T. H. T. 2024. A new species of the genus Mallomonas, section Ouradiotae (Chrysophyceae, Synurales) from waterbodies of Vietnam. Novosti sistematiki nizshikh rastenii 58(2): A19-A32. https://doi.org/10.31111/nsnr/2024.58.2.A19
Tác giả: Nguyễn Thị Hải Thanh (Phòng Sinh thái nhiệt đới, Chi nhánh Ven biển)
Bài viết liên quan
Khoa học & công nghệ