TextBody

Nghiệm thu đề tài khoa học về nghiên cứu giải pháp phục hồi rừng tự nhiên trên cơ sở tiếp cận cảnh quan tại Khu Dự trữ sinh quyển Cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai

26/11/2025

Chiều ngày 25/11, tại Hà Nội, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga tổ chức họp Hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài cấp Trung tâm về nghiên cứu giải pháp phục hồi rừng tự nhiên trên cơ sở tiếp cận cảnh quan tại Khu Dự trữ sinh quyển Cao nguyên Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai. Đề tài do Viện Sinh thái nhiệt đới là đơn vị chủ trì thực hiện; đồng chí Thiếu tá, TS. Nguyễn Thị Thanh Hương là chủ nhiệm.

Quang cảnh buổi nghiệm thu.

Đại tá, TS. Phạm Duy Nam, Phó Tổng Giám đốc Trung tâm, Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp. Tham gia phiên họp, có các thành viên Hội đồng, đại diện cơ quan quản lý khoa học, đơn vị chủ trì và nhóm thực hiện nhiệm vụ.

Đại tá, TS. Phạm Duy Nam, Chủ tịch Hội đồng, chủ trì phiên họp.

Nghiên cứu được triển khai nhằm xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phục hồi rừng tự nhiên tại các khu vực rừng đã bị suy thoái của Khu Dự trữ sinh quyển Cao nguyên Kon Hà Nừng. Trên cơ sở đó, đã xây dựng và thử nghiệm các mô hình quản lý và kỹ thuật phục hồi rừng tự nhiên tại khu vực, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong công tác bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng của tỉnh Gia Lai nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung.

TS. Nguyễn Thị Thanh Hương báo cáo kết quả nghiên cứu trước Hội đồng.

Tại buổi nghiệm thu, TS. Nguyễn Thị Thanh Hương thay mặt nhóm nghiên cứu trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài. Theo đó:

* Về đặc điểm các giai đoạn diễn thế PHR:

- Thảm thực vật được xác định 5 giai đoạn diễn thế (Eclimax, E4, E3, E2, E1) dựa trên Chỉ số khác biệt thực vật (NDVI) và các chỉ số cấu trúc, hình thành 4 chuỗi diễn thế chính.

- Độ đa dạng và cấu trúc tăng dần theo giai đoạn; E4 vượt trội về số loài (p < 0,05). Rừng phục hồi có 3-5 loài ưu thế, chủ yếu loài tiên phong ưa sáng; chỉ số về mức độ tương đồng Sorensen thấp (0,35-0,5), phản ánh sự khác biệt giữa các tầng cây.

- Mức độ tái sinh tự nhiên: mật độ cây mạ rất cao nhưng giảm mạnh ở lớp cây nhỏ, thiếu hụt rõ ở E2; tái sinh tập trung tại E3-E4, song tỷ lệ cây triển vọng còn thấp (63-93%).

* Về bộ tiêu chí đánh giá tổng hợp rừng tự nhiên phục hồi: được xây dựng gồm 9 tiêu chí với 7 chỉ số định lượng, dựa trên số liệu điều tra tại 18 ô tiêu chuẩn (ÔTC) ở các giai đoạn diễn thế khác nhau, kết hợp phương pháp Delphi và phân tích tổng hợp. Bộ tiêu chí bảo đảm tính khoa học, logic và độ tin cậy, cho phép xác định mức độ phục hồi, phân loại đối tượng và làm cơ sở lựa chọn giải pháp phục hồi rừng tự nhiên phù hợp cho khu vực nghiên cứu.

* Về mô hình thử nghiệm phục hồi rừng tự nhiên bằng các biện pháp xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung và xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp nuôi dưỡng rừng cho thấy kết quả khả quan sau 2 năm: mật độ và thành phần loài cây tái sinh tự nhiên được bổ sung và duy trì tốt, tỷ lệ cây tái sinh phẩm chất tốt cải thiện rõ, tăng đến 65%. Bốn loài cây bản địa đặc trưng được lựa chọn trồng bổ sung phục hồi rừng với mật độ 600 cây/ha, gồm: Giổi xanh (Michelia mediocris), Trắc (Dalbergia cochinchinensi), Giổi nhung (Michelia floribunda), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris) với tỷ lệ sống 93,43%, tăng trưởng đường kính trung bình đạt 1,75 cm; chiều cao trung bình đạt 0,77 m.

* Về mô hình quản lý phục hồi rừng tự nhiên tại thôn Hà Lâm và Điện Biên cho thấy nhận thức và mức độ tham gia của cộng đồng tăng mạnh; hoạt động tuần tra, giám sát, bảo vệ rừng và phối hợp với lực lượng chức năng được cải thiện rõ rệt so với các thôn/nhóm không áp dụng mô hình.

Kết quả nghiên cứu được công bố trên 01 bài báo khoa học quốc tế (thuộc danh mục Scopus), 03 bài báo khoa học trên tạp chí khoa học chuyên ngành uy tín trong nước và hỗ trợ đào tạo 02 sinh viên ngành Lâm học và Địa lý.

Thành viên Hội đồng.

Sau khi nghe chủ nhiệm đề tài báo cáo, các thành viên Hội đồng đã tập trung trao đổi, đặt câu hỏi và góp ý nhằm làm rõ hơn các phương pháp, kết quả nghiên cứu trong báo cáo tổng hợp của đề tài. Hội đồng đánh giá cao những kết quả đạt được của đề tài, bao gồm tính mới, khối lượng công việc lớn, tinh thần nghiên cứu nghiêm túc, số liệu trung thực, cũng như giá trị khoa học và thực tiễn cao của kết quả đạt được.

Kết thúc buổi làm việc, Hội đồng nhất trí nghiệm thu đề tài và đánh giá xếp loại mức “Đạt”; đề nghị đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài hoàn thiện báo cáo tổng kết và các sản phẩm dạng tài liệu, trình Thủ trưởng Trung tâm phê duyệt công nhận kết quả theo quy định./.