TextBody

Nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học về vi khuẩn lao không điển hình tại khu vực miền Bắc

24/12/2025

Sáng ngày 24/12, tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga (Trung tâm), diễn ra buổi nghiệm thu đề tài khoa học cấp Trung tâm: “Khảo sát tình trạng kháng và một số đột biến gen liên quan kháng kháng sinh của vi khuẩn lao không điển hình phân lập được tại một số bệnh viện khu vực miền Bắc”. Đề tài do Viện Y sinh nhiệt đới chủ trì; ThS. Vũ Thị Thương là chủ nhiệm.

Đại tá, TS. Phạm Duy Nam, Phó Tổng Giám đốc Trung tâm, Chủ tịch Hội đồng, chủ trì phiên họp. Tham dự phiên họp có các thành viên Hội đồng khoa học, đại diện cơ quan quản lý khoa học, đơn vị chủ trì và nhóm thực hiện đề tài.

Quang cảnh buổi nghiệm thu.

Bệnh do vi khuẩn lao không điển hình (Nontuberculous mycobacteria - NTM) đang có xu hướng gia tăng tại Việt Nam, trong đó các phức hợp Mycobacterium avium (MAC) và Mycobacterium abscessus (MABC) là những tác nhân thường gặp. Đây là các vi khuẩn gây nhiều khó khăn trong điều trị do cơ chế kháng kháng sinh phức tạp. Trong khi đó, dữ liệu về tình trạng kháng và đặc điểm di truyền liên quan đến kháng kháng sinh còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp. Xuất phát từ thực tế đó, việc triển khai đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn.

Chủ nhiệm đề tài báo cáo kết quả trước Hội đồng.

Tại buổi nghiệm thu, ThS. Vũ Thị Thương đã trình bày các kết quả chính nhóm nghiên cứu đã thu được. Cụ thể:

- Nghiên cứu đã tạo và bảo quản bộ chủng gồm 176 chủng vi khuẩn lao không điển hình - NTM thu thập tại 02 bệnh viện nghiên cứu.

- Đã định danh được 22 loài NTM khác nhau, trong đó, nhóm mọc chậm chiếm 59,1% (104/176), nhóm mọc nhanh chiếm 40,9% (72/176). Đáng chú ý, hai phức hợp chiếm ưu thế là MAC và MABC, với tổng tỷ lệ 65,4%.

- Đề tài đã khảo sát tình trạng kháng kháng sinh của 2 phức hợp MAC và MABC cho thấy:

 + Đối với các thuốc chống lao hàng I (Isoniazid, rifampicin, streptomycin và ethambutol): 100% các chủng MAC và MABC đều kháng.

 + Đối với các thuốc chống lao hàng II: các chủng MAC nhạy cảm 100% với amikacin, moxifloxacin và linezolid; trong khi các chủng MABC kháng 100% với moxifloxacin.

 + Xét theo loài trong phức hợp MABC: 20/21 chủng M. abscessus và 1/2 chủng M. bolletii kháng với clarithromycin; ngược lại, toàn bộ 32/32 chủng M. massiliense, 1/21 chủng M. abscessus và 1/2 chủng M. bolletii, vẫn nhạy cảm với kháng sinh này.

- Thông qua phân tích trình tự gen, đề tài đã xác định một số gen và đột biến liên quan đến cơ chế kháng kháng sinh, bao gồm:.

+ Cơ chế kháng nội tại đối với các thuốc chống lao hàng I ở MAC và MABC liên quan đến sự hiện diện của các gen kháng như arr, rpoB, rbpA, efpA, mtrA hay motif “QMGM” trên gen embB.

+ Đối với gen erm(41), toàn bộ 32/32 chủng M. massiliense mang các đột biến mất đoạn đặc trưng (tại vị trí 64-65 và đoạn từ 159 đến 432), phù hợp với kiểu hình nhạy cảm với clarithromycin. Bên cạnh đó, 1/21 chủng M. abscessus và 1/2 chủng M. bolletii cũng nhạy cảm với kháng sinh do mang đột biến C28T làm mất chức năng gen erm(41). Ngược lại, 18/21 chủng M. abscessus và 1/2 chủng M. bolletii mang kiểu gen T28, liên quan đến hiện tượng kháng cảm ứng.

+ Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện một số đột biến mới, tuy nhiên hiện chưa có bằng chứng rõ ràng xác định mối liên quan trực tiếp giữa các đột biến này và cơ chế kháng kháng sinh.

Nghiên cứu đã công bố 01 bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Scopus và 01 bài đăng trên tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới. Bên cạnh đó, kết quả của đề tài còn góp phần hỗ trợ đào tạo 02 cử nhân (ngành Kỹ thuật sinh học, Đại học Bách Khoa Hà Nội và 01 thạc sĩ (ngành Kỹ thuật xét nghiệm Y học, Đại học Y tế Công cộng).

Thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá.

Tại phiên họp, Hội đồng khoa học đánh giá đề tài được thực hiện công phu, khối lượng công việc lớn; nhóm nghiên cứu đã hoàn thành đầy đủ mục tiêu, nội dung nghiên cứu; số liệu thu được trung thực, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp dữ liệu cập nhật về phổ kháng thuốc và đặc điểm di truyền của hai nhóm vi khuẩn chiếm ưu thế tại Việt Nam mà còn góp phần định hướng cho chiến lược điều trị, theo dõi, cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát tình hình kháng thuốc trong tương lai.

Hội đồng cũng đóng góp nhiều ý kiến chuyên môn nhằm tiếp tục hoàn thiện báo cáo tổng kết.

Thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá.

Hội đồng nhất trí nghiệm thu đề tài và đánh giá xếp loại mức “Đạt”; đề nghị đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài hoàn thiện báo cáo tổng kết và các sản phẩm, tài liệu, trình phê duyệt theo quy định