TextBody

Quản lý đau mạn tính bằng mô hình đa thức tại Trung tâm Nghiên cứu - Điều trị kỹ thuật cao/Viện Y sinh nhiệt đới/Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga

09/10/2025

Theo Hiệp hội Nghiên cứu về Đau quốc tế (IASP), đau là một trải nghiệm vừa mang tính cảm giác vừa mang tính cảm xúc, xuất hiện khi có tổn thương mô thực sự hoặc tiềm ẩn [1]. Trong đó, đau mạn tính cơ xương khớp là tình trạng đau kéo dài ở xương, khớp hoặc hệ vận động, có thể do bệnh lý cơ xương khớp, chấn thương, hoặc không xác định được rõ nguyên nhân. Đây là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật trên toàn thế giới, ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống cũng như gánh nặng kinh tế - xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 20-33% dân số toàn cầu (tương đương hơn 1,7 tỷ người) đang phải sống chung với đau cơ xương khớp [2]. Ở châu Âu, tỷ lệ này vào khoảng 18% dân số [3], còn tại Mỹ lên tới 25%. Thống kê gần đây tại Mỹ cho thấy cứ 2 người trưởng thành thì có 1 người mắc đau cơ xương khớp. Các nghiên cứu từ chương trình “Gánh nặng bệnh tật toàn cầu” cho thấy, đau cơ xương khớp mạn tính gây ảnh hưởng nhiều nhất đến số năm sống chung với khuyết tật so với các nhóm bệnh khác, và gánh nặng này dự kiến sẽ tăng thêm hơn 40% vào năm 2050.

Có khoảng trên 150 bệnh lý liên quan đến hệ vận động gây đau cơ xương khớp. Những dạng thường gặp nhất bao gồm: Đau thắt lưng mạn tính là phổ biến nhất, ảnh hưởng 30-40% người trưởng thành, tiếp theo là đau vùng cổ vai chiếm 15-20%, đau gối do thoái hóa hoặc viêm khớp chiếm khoảng 10-15% [4]. Đáng chú ý, đau thắt lưng nhiều năm liền vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật toàn cầu. Đau cơ xương khớp mạn tính thường kéo dài dai dẳng, đi kèm cứng khớp và hạn chế vận động, khiến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Không chỉ dừng lại ở thể chất, tình trạng này còn liên quan chặt chẽ đến sức khỏe tinh thần như tình trạng trầm cảm, rối loạn lo âu hoặc rối loạn giấc ngủ. Điều đó cho thấy quản lý đau mạn tính cần một cách tiếp cận toàn diện, kết hợp điều trị y khoa và chăm sóc tâm lý.

A diagram of a brainAI-generated content may be incorrect.

Hình 1. Sơ đồ vòng xoắn đau cơ xương khớp mạn tính

Đau mạn tính cơ xương khớp là hậu quả của sự tương tác đa cơ chế. Cơ chế tăng cảm thụ ngoại vi xảy ra khi các nociceptor bị hoạt hóa kéo dài bởi phản ứng viêm, stress oxy hóa và các chất trung gian hóa học tại mô tổn thương. Ngoài ra, tăng cảm thụ trung ương đặc trưng bởi sự khuếch đại tín hiệu đau tại tủy sống và não, kèm giảm ức chế xuống, và rối loạn điều hòa thần kinh - miễn dịch, trong đó tế bào glia, cytokine và neuropeptide thúc đẩy duy trì tín hiệu đau. Hậu quả là tái cấu trúc thần kinh trung ương và suy giảm kiểm soát ức chế nội sinh, khiến đau kéo dài độc lập với tổn thương ban đầu.

Hình 2. Mô hình đa thức trong quản lý và điều trị đau xương khớp mạn tính tại Trung tâm Nghiên cứu - Điều trị kỹ thuật cao/ Viện Y sinh nhiệt đới/ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga.

Trước những thách thức đó, trên thế giới việc tổ chức quản lý đau cơ xương khớp mạn tính được triển khai theo nhiều mô hình khác nhau, tùy thuộc vào nguồn lực y tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe của từng quốc gia. Tại Trung tâm Nghiên cứu - Điều trị kỹ thuật cao/Viện Y sinh Nhiệt đới/Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, hàng năm tiếp nhận và điều trị cho số lượng lớn bệnh nhân cơ xương khớp với mô hình quản lý đa phương thức. Mô hình này kết hợp Y học cổ truyền (châm cứu, thảo dược, cấy chỉ…), phục hồi chức năng (điện trị liệu, vận động trị liệu, nhiệt trị liệu, hướng dẫn tập luyện cá thể hóa), nội khoa (sử dụng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm, thuốc hỗ trợ thần kinh cơ), kết hợp với tư vấn - giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng tự chăm sóc của người bệnh. Ngoài ra, Trung tâm còn chú trọng đến nghiên cứu khoa học và đào tạo, triển khai nhiều đề tài ứng dụng các thiết bị công nghệ cao trong chăm sóc, quản lý đau, đồng thời tổ chức các khóa tập huấn cho nhân viên y tế tại Trung tâm Nghiên cứu - Điều trị kỹ thuật cao, chia sẻ và học tập các kinh nghiệm điều trị với các đơn vị trong và ngoài Quân đội. Nhờ đó, kết quả bước đầu cho thấy mô hình không chỉ cải thiện đáng kể triệu chứng đau và chức năng vận động, mà còn nhận được sự tin tưởng và hài lòng cao từ người bệnh.

Hình 3. Một số hình ảnh hoạt động của mô hình trong quản lý và điều trị đau mạn tính cơ xương khớp tại đơn vị.

Mô hình đa thức trong quản lý và điều trị các bệnh lý mạn tính nói chung và đau mạn tính cơ xương khớp nói riêng tại Trung tâm Nghiên cứu - Điều trị kỹ thuật cao/Viện Y sinh Nhiệt đới/Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga cho thấy tính khả thi và hiệu quả lâm sàng bước đầu. Trong thời gian tới, Trung tâm sẽ tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới và tăng cường hợp tác nhằm hoàn thiện mô hình quản lý và điều trị đau mạn tính một cách toàn diện, đồng thời cá thể hóa phác đồ điều trị phù hợp với từng người bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe và chất lượng cuộc sống người bệnh.

Tin bài: Phùng Quang Tùng (Viện Y sinh nhiệt đới)

Tài liệu tham khảo:

1. Raja SN, Carr DB, Cohen M, Finnerup NB, Flor H, Gibson S, et al. The revised International Association for the Study of Pain definition of pain: concepts, challenges, and compromises. Pain. 2020;161(9):1976-82.

2. World Health Organization. Published 2019. Musculoskeletal health.

3. Breivik H, Collett B, Ventafridda V, Cohen R, Gallacher D. Survey of chronic pain in Europe: prevalence, impact on daily life, and treatment. Eur J pain. 2006;10(4):287–333.

4. Koechlin H, Whalley B, Welton NJ, Locher C. The best treatment option (s) for adult and elderly patients with chronic primary musculoskeletal pain: a protocol for a systematic review and network meta-analysis. Syst Rev. 2019;8(1):269.